Adedibu C.Tella, Ojeyemi M. Olabemiwo, Musa O. Salawu, Gabriel
K. Obiyenwa (2010): “Developing a Spectrophotometric method for the estimation
of Albendazole in solid and suspension forms”, International Journal of the
Physical Sciences Vol. 5 (4), pp. 379-382
Tóm tắt
Phương pháp quang phổ
được phát triển nhằm định lượng Albendazole trong mẫu thuốc viên và hỗn dịch. Albendazole
tan trong dung dịch methanol có bổ sung acetic acid băng có đỉnh hấp thụ ở 235
nm. Bằng định luật Beer, có thể xác định được nồng độ alberdazole trong khoảng
từ 2.5-20 µg/ml với hệ số hấp thụ là 1.0815 x 104
mol-1 cm-1. Phương pháp được áp dụng trong phân tích mẫu
thuốc ở dạng tinh khiết, thuốc viên và dạng hỗn dịch. Độ dốc và điểm cắt với trục
Y của đường hồi quy tuyến tính lần lượt là 0.0310 và 0.00067, hệ số tương quan
là 0.9998. Kết quả quy hồi cho thấy phương pháp không bị ảnh hưởng bởi các
thành phần tá dược trong mẫu. Đây là phương pháp đơn gản, có độ nhạy cao, thời
gian thao tác ngắn, tiết kiệm chi phí và có thể sử dụng để kiểm tra chất lượng
albendazole.
Từ khóa: Albendazole, spectrophotometry, Beer’s law
Giới thiệu
Albendazole là thuốc tẩy giun phổ rộng, thường được sử dụng
trong điều trị giun kim, giun móc và sán dây (Jaime và William 1988, Rang và cs
1999, International Pharmacopoeia 1987). Về mặt hóa học, albendazole có công thức
là Methyl 5-propylthio-1H-benzimidazol-2-yl carbamate (British Pharmacopoeia
2001). Quy trình chuẩn bị và tổng hợp thuốc được Gujunk và Theorides mô tả năm
1975. Tuy nhiên, việc phát triển các quy trình kiểm tra thuốc đáng tin cậy và
có chi phí thấp vẫn là một trong những vấn đề đang cần nghiên cứu hiện nay
(Esimore và cs 2008). Trong khi đó, Dược điển lại không có quy trình định lượng
albendazole trong mẫu thuốc viên và hỗn dịch. Theo khảo sát của chúng tôi,
trong Dược điển của Anh, phương pháp chuẩn độ không pha loãng được dùng để định
lượng albendazole dạng tinh khiết. Tuy nhiên, dạng thuốc hiện có trên thị trường
Nigeria lại ở dạng viên, hoặc thuốc hạt to (cho thú y) và dạng hỗn dịch. Do đó
đòi hỏi phải có một phương pháp đơn giản nhưng với độ nhạy cao để định lượng dược
chất có trong chế phẩm. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phát triển một
phương pháp quang phổ đơn giản, nhanh, chính xác và có độ nhạy cao trong định
lượng albendazole trong thuốc viên và hỗn dịch.
Thí nghiệm
Vật liệu
Dạng dược phẩm của albendazole (Hình 1) được công ty TNHH Sam
Pharmaceutical, Ilorin, Nigeria tài trợ. Tất cả hóa chất đều là hóa chất dùng
trong phân tích của Merck (Germany). Nước cất 2 lần được sử dụng để pha hóa chất.
Các thí nghiệm đều sử dụng hóa chất mới chuẩn bị. Các dạng dược phẩm
albendazole như thuốc viên, thuốc viên to, hỗn dịch được các nhà thuốc cung cấp.
Lactose B.P, bột Talcum, tinh bột và Magnesium stearate, propylene glycol,
carboxylmethyl cellulose, tween 80, titanium dioxoide mua từ công ty Tuyil
Pharmaceutical, Ilorin, Nigeria. Nghiên cứu sử dụng máy quang phổ UV-Vis (model
V460).
Phương pháp
Chuẩn bị dung dịch albendazole gốc
Hòa tan 50 mg albendazole trong 100 ml dung dịch methanol có
bổ sung acetic acid băng để đạt nồng độ cuối là 500 µg/ml.
Xây dựng phương pháp
Dung dịch gốc được tiêp tục pha loãng với methanol có bổ
sung acetic acid băng để tạo thành các dung dịch có nồng độ 2.5, 5.0, 7.5,
10.0, 12.5, 15.0, 17.5, 20.0 và 22.5 µg/ml,
và đo trong dải bước sóng từ 150-300 nm với đỉnh hấp thụ mạnh nhất ở 235 nm
(hình 2).
Dựng đường chuẩn
Dung dịch gốc được tiêp tục pha loãng với methanol có bổ
sung acetic acid băng để tạo thành các dung dịch có nồng độ 2.5, 5.0, 7.5,
10.0, 12.5, 15.0, 17.5, 20.0 và 22.5 µg/ml.
Sau đó, các dung dịch này được giữ ổn định trong 5 phút và đo ở bước sóng có độ
hấp thụ mạnh nhất λmax,
kết quả được trình bày ở bảng 1 với mẫu trắng (blank) là dung môi pha mẫu. Đường
chuẩn được xây dựng dựa trên cường độ hấp thụ và nồng độ dung dịch đo. Kết quả ở
hình 3.
Bảng 1: Đặc tính quang
của phương pháp
Thông số
|
Giá
trị
|
λ
max, nm
|
235
|
Giới hạn đo theo định luật Beer, µg/ml
|
2.5-20
|
Hằng số hấp thụ, Lmol-1 cm-1
|
1.0820 x 104
|
Độ sai số, %
|
-0.25-0.36
|
Phương trình hồi quy, độ dốc (b)
|
0.0310
|
Điểm cắt với trục Y (a)
|
0.00067
|
Hệ số tương quan
|
0.9998
|
T-value (2.55)b
|
1.29
|
F-value
|
2.68 (2.55)
|
a Y=a + bc, c là nồng độ µg/ml
b giá trị lý thuyết của t- value và F-value với độ tin
cậy 95%, bậc tự do là 5
Chuẩn bị mẫu dược phẩm
Để phân tích các mẫu dược phẩm thương mại, 20 viên thuốc hoặc
thuốc hạt to được nghiền thành bột. Bột và hỗ dịch được cân chính xác sao cho
dung dịch sau khi pha có chứa 100 mg albendazole, bột và hỗn dịch được cho vào
bình 100 ml và hòa tan bằng 20 ml dung dịch methanol có bổ sung acetic acid
băng. Lắc đều trong 20 phút. Bổ sung dung môi vào bình để đạt 100 ml. Lọc dung
dịch qua giấy lọc no. 41. 1 ml dung dịch trên được bơm vào bình 100 ml và tiếp
tục pha loãng băng dung dịch methanol có bổ sung acetic acid băng. Mẫu được đo
quang phổ ở bước sóng 235 nm với mẫu blank là dung môi pha mẫu. Lượng dược chất
trong mẫu được tính toán dựa trên đường chuẩn và ghi lại kết quả ở bảng 2.
Bảng 2: Lượng
albendazole trong các mẫu dược phẩm
Hãng
|
Dạng thuốc
|
Nồng độ trên nhãn
(mg, mg/ml)
|
*Nồng độ thực tế
(mg, mg/ml) ± SD
|
%RSD
|
A
|
Viên
|
200
|
194.24 ± 0.553
|
0.206
|
B
|
Thuốc hạt to
|
250
|
243.07 ± 0.512
|
0.150
|
C
|
Thuốc hạt to
|
500
|
497.6 ± 0.272
|
0.180
|
D
|
Hỗn dịch
|
25
|
25.11 ± 0.386
|
0.167
|
E
|
Hỗn dịch
|
25
|
24.601 ± 0.245
|
0.170
|
* Giá trị trung bình từ 3 lần đo
Hiệu chuẩn phương pháp
Để xác định độ chính xác của phương pháp, tiến hành thí nghiệm
tương tự trên 6 mẫu dược phẩm có chứa nồng độ dược chất đã biết. Phương pháp hiệu
chuẩn này được thực hiện theo hướng dẫn ICH (ICH guidelines, 1995) trong hiệu
chuẩn phương pháp. Độ dốc, điểm cắt trục Y, hệ số tương quan và đặc tính quang
được tóm tắt ở bảng 1.
Độ chính xác
Độ chính xác khác ngày: Thí nghiệm này phân tích lượng dược
chất trong 6 ngày liên tiếp, giá trị %RSD được ghi lại ở bảng 3.
Độ chính xác trong ngày: Thí nghiệm này phân tích lượng dược
chất trong 1 ngày nhưng lặp lại 6 lần, giá trị %RSD được ghi lại ở bảng 3.
Bảng 3: Kết quả độ
chính xác
Mẫu
|
Nồng độ trên nhãn
(mg/viên)
|
Nồng độ thực tế
(mg)
|
% so với nhãn* ± SD
|
Độ chính xác **
|
||
Độ lặp lại
|
Khác ngày
|
Trong ngày
|
||||
Viên albendazole
|
200
|
200
|
100.54 ±
0.293
|
0.471
|
0.034
|
0.028
|
** SD của 5 lần đo* Giá trị trung bình sau 6 lần đo
Độ nhiễu
Ảnh hưởng của tá dược có trong mẫu dược phẩm cũng được
nghiên cứu. Bằng các phương pháp đặc biệt, nghiên cứu đã chứng minh kết quả
không bị nhiễu bởi các thành phần tá dược thường có trong thuốc thương phẩm.
Các mẫu dược phẩm có chứa các loại tá dược như lactose, bột talcum, bột ngô,
magnesium stearate, các thành phần này được phối trộn với albendazole. Đối với
hỗn dịch, các thành phần tạo hỗn dịch như propylene glycol, carboxylmethyl
cellulose, tween 80, titanium dioxide cũng đường sử dụng để phối trộn với
albendazile. Kết quả phân tích được trình bày ở bảng 4.
Bảng 4: Kết quả quy hồi
Lượng albendazole
(mg)
|
Tổng lượng tá dược
(mg)
|
Kết quả quy hồi
(mg) ± SD
|
%RSD
|
100
|
10
|
98.23 ±
0.334
|
0.204
|
200
|
20
|
199.45 ±
0.225
|
0.180
|
300
|
40
|
292.26 ±
0.178
|
0.344
|
400
|
80
|
394.56 ±
0.392
|
0.432
|
500
|
100
|
489.34 ±
0.278
|
0.423
|
Độ ổn định
Các dung dịch albendazole được bảo quản ở 2 điều kiện, ở ±4oC và ở điều
kiện bình thường, trong 1 tháng. Sau thời gian này, dung dịch chuẩn được phân
tích bằng phương pháp quang phổ UV-Vis và so sánh với số liệu ban đầu khi mới
pha.
Độ chính xác
Kết quả từ phương pháp này được so sánh với các phương pháp
không pha loãng khác trong định lượng albendazole tinh khiết. Kết quả được
trình bày ở bảng 5.
Bảng 5: So sánh kết quả
với các phương pháp chuẩn độ không pha loãng khác trong định lượng albendazole
tinh khiết
Phương pháp quang phổ
|
Phương pháp chuẩn độ không pha loãng
|
||||
Lượng albendazole lý thuyết (mg)
|
Lượng albendazole thực tế (mg)
|
Quy hồi (%)
|
Lượng albendazole thực tế (mg)
|
Quy hồi (%)
|
|
100
|
99.13
|
99.13 ±
0.324
|
98.56
|
98.56 ±
0.456
|
|
200
|
197.34
|
98.67 ±
0.245
|
194.32
|
97.16 ±
0.256
|
|
300
|
294.12
|
98.04 ±
0.256
|
292.32
|
97.44 ±
0.544
|
|
400
|
394.32
|
98.58
± 0.364
|
399.34
|
99.83 ±
0.311
|
Kết quả và bàn luận
Từ hình 2, có thể thấy đỉnh hấp thụ cực đại của albendazole ở
bước sóng 235 nm, với dung môi là methanol bổ sung acetic acid băng. Bằng định
luật Beer-Lambert, ở khoảng nồng độ từ 2.5-20 µg/ml, đường hồi quy vẫn có độ tuyến tính (Hình 3). Ở
bảng 1, độ dốc và điểm cắt với trục Y lần lượt là 0.0310 và 0.0067. Hệ số tương
quan là 0.9998.
Khi phân tích các dạng dược phẩm chứa albendazole trên thị
trường như thuốc viên, thuốc hạt to, hỗn dịch, nồng độ albendazole đo được
tương đương với nồng độ ghi trên nhãn (Bảng 2). Sai số ở đây có thể là do sự
khác biệt số lô thành phẩm, sai số do máy, hoặc dược phẩm bị phân hủy theo thời
gian. Độ chính xác của phương pháp này khi đo trong 6 ngày và đo 6 lần trong 1
ngày có sự đồng đều cao. Độ lệch chuẩn của 2 phương pháp (Bảng 3) được dùng
trong nghiên cứu này là chấp nhận được và đạt yêu cầu (Annapurna và cs 2009). Từ
bảng 4, có thể thấy các loại tá dược phối trộn với albendazole (như tinh bột,
lactose, titanium dioxide và magnesium stearate) không gây nhiễu kết quả, mà cụ
thể, các tá dược này không có đỉnh hấp thụ trùng với albendazole. Khi tăng nồng
độ dược chất lên, % quy hồi cũng tăng theo có thể là do đầu dò (Williams, 1977)
hoặc do biến động độ hấp thụ khi thay đổi nồng độ (Abdou, 1990). Mặc dù vậy, kết
quả thu được vẫn có giá trị %RSD thấp.
Bảng 5 là kết quả định lượng albendazolen khi sử dụng 2
phương pháp, đo quang phổ UV-Vis và phương pháp chuẩn độ không pha loãng.
Phương pháp chuẩn độ này thường được dùng trong phân tích thành phần nitrogen
trong mẫu heterocyclic. Ngoài ra, cũng không có sự khác biệt về phổ đồ giữa 3 mẫu,
dung dịch mới pha, dung dịch bảo quản ở ±4oC
và dung dịch bảo quản ở nhiệt độ phòng trong 1 tháng (Thangabalan và vs, 2009).
Kết luận
Nghiên cứu này đã xây dựng phương pháp định lượng
albendazole trong mẫu thuốc dạng rắn hoặc dạng hỗn dịch. Từ phổ đồ albendazole
hình 2, có thể thấy đỉnh hấp thụ cực đại của dược chất này là 235 nm khi pha với
dung dịch methanol có bổ sung acetic acid băng. Đường chuẩn trong dải nồng độ
2.5-20 µg/ml có độ tuyến
tính cao (0.9998). Khả năng quy hồi cao cho thấy đây là phương pháp có độ chính
xác tốt. Kết quả thu được không bị nhiễu bởi các thành phần tá dược có trong mẫu
dược phẩm. Có thể thấy đây là một phương pháp quang phổ đơn giản, chính xác, có
độ chọn lọc cao, và thích hợp để định lượng albendazole trong mẫu dược phẩm dạng
rắn và dạng hỗn dịch. Do đó, phương pháp này có thể dùng để định lượng
albendazole khi kiểm tra chất lượng thành phẩm.
Lời cảm ơn
Các tác giả chân thành cảm ơn công ty TNHH Sam
Pharmaceutical, Ilorin, Nigeria vì đã cung cấp mẫu albendazole và các vật tư
khác cho nghiên cứu này.
Tài liệu tham khảo
- Abdou HM (1990). Instrumental method of analysis, in Remingtons Pharmaceutical Science, Gennara AR (ed), mark Publishing company, Easton, Pennsylvania 18th Edition, 559-560.
- Annapurna V, Jyothi G, Rambabu,C and Sailaja,BBV (2009) Spectrophotometric Determination of Ceftiofur Hydrochloride Using NBromosuccionimide and p Dimethylaminobenzaldehyde. E- J. Chem. 6(3): 763-770.
- British Pharmacopoeia Vol I, Her majesty Office, London, UK, 2001, 1- 53
- Dwuma-Badu O, Njau E, Ayim JSK (1988). Physicochemical method (II) In: Pharmaceutical Analysis and drug quality assurance. Olaniyi AA, Ogunlana EO(eds) Shaneson C. I. Limited, 1st edition, 188.
- Esimone CO, Omeje EO, Okoye FBC, Obonga WO, Onah BU (2008). Evidence for the spectroscopic determination of Artesunate in dosage form. J. Vector Borne Dis 45: 281-286.
- Gyurik RJ, Theodoride VJ (1975). Preparation and synthesis of Albendazole. U. Spat. 39(15): 986.
- ICH draft Guidelines on Validation of Analytical Procedures: Definitions and Terminology, Federal Register, 60, IFPMA, Switzerland, 1995, 1260.
- International Pharmacopoeia (1987). W.H.O. Volume 1,3rd Edition, C. B. S. Publishes and distributors, India, 130.
- Jaime ND, William AR (1988). Textbook of organic medicinal and Pharmaceutical chemistry 10th Edition, Lippincolt Paven Publishers, Philadelhia , New-York, pp. 235-252.
- Thangabalan B, Prabahar AE, Kalaichelvi R (2009). UV Spectrophotometric Method for Determination of Cinitapride in Pure and its Solid Dosage, E-J. Chem. 6(S1): S21-S24.
- Theodorides VJ (1976). Anthelmintic studies. Experentia, 32, 702.
- William WO (1977). Analytical application of absorbance spectra in: Practical Pharmaceutical chemistry, Beckett AH, Stenlake JB (eds) 248-249.
- Rang HB, Dale MM, Rither JM (1999). Pharmacology (4th Edition) Churchill Livingstone. pp.725-731.
Phát triển phương pháp quang phổ định lượng Albendazole ở dạng rắn và hỗn dịch
Reviewed by Khoa học đời sống
on
tháng 4 29, 2020
Rating:
